Duyệt theo Tác giả "Nguyễn Tiến Thủy"
Đang hiển thị 1 - 7 của tổng số 7 kết quả
Số kết quả/trang
Tùy chọn sắp xếp
Tài liệu ChatUTH – Phát triển trên nền tảng công nghệ GPT(Giao thông vận tải, 2023) Đặng Nhân Cách; Vũ Ngọc Hà; Nguyễn Quang Sang; Đoàn Văn Đổng; Nguyễn Tuấn Anh; Nguyễn Quang Thành; Nguyễn Tiến ThủyTrong thời đại 4.0, công nghệ thông tin liên tục được phát triển và ứng dụng vào cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Trong số đó, trí tuệ nhân tạo (AI) là một trong những công nghệ tiên tiến nhất, đang được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như xử lý hình ảnh, âm thanh, ngôn ngữ tự nhiên. Bài báo này giới thiệu về GPT -một hệ thống xử lý ngôn ngữ tự nhiên được phát triển bởi OpenAI, và ChatUTH - ứng dụng chatbot sử dụng GPT API để hỗ trợ giảng viên và sinh viên tại Trường Đại học Giao thông vận tải TP. HCM (UTH). ChatUTH được thực nghiệm trên môi trường lập trình (IDE) với tập dữ liệu huấn luyện bổ sung liên quan đến nhà trường để phục vụ tuyển sinh.Tài liệu Kiểm tra hiện tượng thấm công trình hầm Thủ Thiêm bằng phương pháp sử dụng camera hồng ngoại(2021-11) Nguyễn Tuấn Anh; Nguyễn Tiến ThủyBài báo trình bày cách xác định vết thấm hầm Thủ Thiêm bằng phương pháp đếm giọt thủ công và phương pháp sử dụng camera hồng ngoại. Kết quả phân tích cho thấy, phương pháp sử dụng camera hồng ngoại có thể phát hiện chính xác toàn bộ các vị trí thấm đã phát hiện bởi phương pháp đếm giọt thủ công, ngoài ra còn xác định được các vị trí thấm mới mà phương pháp đếm giọt thủ công không thấy được. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả kiến nghị sử dụng kết hợp hai phương pháp để xác định triệt để các vết thấm trong những công trình hầm dìm.Tài liệu Mô tả ảnh hưởng của tấm carbon composite sợi gia cường (CFRP) đến khả năng chịu lực của thép tấm bê tông bằng phương pháp phần tử hữu hạn sử dụng phần mềm ANSYS APDL(2021-11) Nguyễn Trung Hiếu; Nguyễn Phi Long; Nguyễn Tiến Thủy; Phạm Ngọc GianhNhững năm gần đây, nhu cầu tăng cường khả năng chịu lực của công trình xây dựng ngày càng trở nên phổ biến. Nguyên nhân do sự xuống cấp của các công trình theo thời gian; hoặc do chủ đầu tư yêu cầu. Một phương pháp phổ biến là dùng vật liệu composite sợi carbon (CFRP) dán, gia cường vùng chịu kéo của kết cấu. Phương pháp thi công này nhanh và đơn giản nhưng các chỉ dẫn kỹ thuật thi công ở nước ta còn hạn chế, do quá trình khảo sát, thí nghiệm tốn thời gian và kinh phí. Nghiên cứu này trình bày một phương pháp nghiên cứu mô phỏng phần tử hữu hạn khả năng chịu lực của kết cấu dầm BTCT được gia cường bằng CFRP (sử dụng phần mềm ANSYS APDL) và đối sánh với thực nghiệm. Kết quả cho thấy ANSYS APDL có thể phân tích sự làm việc của dầm BTCT gia cường uốn bằng tấm CFRP với độ tin cậy cao. Kết quả có thể được mở rộng để phân tích đầy đủ về ứng suất, biến dạng, khảo sát nhiều yếu tố hơn cho các bài toán tương tự.Tài liệu Phân tích độ nhạy của modun cắt tới ổn định xoắn ngang của dầm PFRP(2022-07) Nguyễn Tiến ThủyHằng số đàn hồi của vật liệu polyme gia cường sợi sản xuất bằng phương pháp đúc kéo - PFRP biến thiên trong phổ tương đối rộng, đặc biệt modun cắt dao động từ 3 đến 5 GPa. Ổn định xoắn ngang là ổn định tổng thể trên dầm chịu uốn theo trục chính, mất ổn định xảy ra khi dầm đồng thời xoắn theo trục của dầm và uốn theo phương ngang. Nghiên cứu này phân tích độ nhạy của modun cắt lên ổn định xoắn ngang của dầm PFRP bằng phương pháp mô hình hóa trên ABAQUS. Nghiên cứu cho thấy tải trọng tới hạn của ổn định xoắn ngang tăng 17% khi modun cắt thay đổi từ 3 đến 5 GPa với dầm ngắn và tăng 27% với dầm dài. Ảnh hưởng của modun cắt lên tải trọng tới hạn giảm dần khi tải trọng di chuyển từ đỉnh tới đáy dầm. Việc xác định modun cắt phù hợp (cận trên, cận dưới) là đặc biệt quan trọng trong thiết kế và việc kiểm định tính tương thích giữa mô hình hóa với kết quả thí nghiệm cần xét đến yếu tố biến thiên của modun cắt.Tài liệu Phương pháp ngược xác định các hệ số khuếch tán ẩm của vật liệu gỗ bằng thuật toán tối ưu Simplex(2022-07) Nguyễn Tuấn Anh; Nguyễn Tiến ThủyCác thông số đặc trưng cửa sự khuếch tán độ ẩm mang ý nghĩa quan trọng trong việc theo dõi sự thay đổi của độ ẩm trong các kết cấu gỗ. Nghiên cứu này dựa trên bài toán thuận là mô hình mô phỏng sự khuếch tán độ ẩm trong gỗ bằng phương pháp sai phân hữu hạn để phát triển công cụ phân tích ngược nhằm xác định các thông số khuếch tán độ ẩm. Công cụ phân tích ngược sử dụng thuật toán Simplex để tối ưu hóa hàm mục tiêu là độ lệch giữa độ ẩm của mô hình mô phỏng và kết quả thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho phép xác định giá trị các thông số khuếch tán ẩm, trên cơ sở đó dự đoán sự phân bố độ ẩm cũng như sự thay đổi độ ẩm của các cấu kiện sử dụng vật liệu gỗ.Tài liệu Xác định sức kháng oằn cục bộ cột composite có khiếm khuyết về tính chất vật liệu bằng phân tích ổn định phi tuyến(2023-05) Nguyễn Tiến ThủyVật liệu FRP sản xuất bằng phương pháp đúc kéo có nhiều ứng dụng trong lĩnh vực xây dựng. Phương pháp đúc kéo với nhiều công đoạn khó kiểm soát, có thể gây ra các khiếm khuyết về tính chất vật liệu. Bài báo này đề xuất phương pháp xác định sức kháng mất ổn định cục bộ của cột composite tiết diện chữ I, trong trường hợp vật liệu trên các bản cánh và bản bụng là không đồng nhất. Nghiên cứu cho thấy tải trọng tới hạn gây oằn trong phân tích phi tuyến có giá trị lớn hơn 15.5% so với giá trị xác định bằng lời giải phương trình đặc trưng (phân tích nhiễu loạn tuyến tính). Ngoài ra sức kháng sau oằn của cấu kiện lớn hơn 66.4% so với tải trọng gây oằn tới hạn. Tác giả đề xuất phương pháp mô phỏng và xác định sức kháng này được áp dụng phổ biến cho vật liệu PFRP khi nghiên cứu về ổn định của cột hoặc dầm dưới các điều kiện tải trọng, điều kiện biên và với nhiều tổ hợp khiếm khuyết khác nhau.Tài liệu Xác định đặc tính vật liệu PFRP bằng phương pháp uốn ba điểm(2021-08) Nguyễn Tiến ThủyĐược sản xuất bằng phương pháp “đúc kéo”, vật liệu polyme gia cường sợi Pultruded Fiber Reinforced Polymer (PFRP) có tiết diện tương tự kết cấu thép, với tính chất và ứng xử vượt trội như trọng lượng nhẹ, cường độ cao, khả năng kháng mỏi, chống ăn mòn tốt, do đó ngày càng được sử dụng trong nhiều công trình xây dựng qua những thập kỷ gần đây. Để nghiên cứu ứng xử của vật liệu PFRP dưới các điều kiện tải trọng khác nhau, phục vụ cho việc hoàn thiện tiêu chuẩn thiết kế, các hằng số đàn hồi là dữ liệu cơ bản và rất quan trọng. Nghiên cứu này trình bày phương pháp xác định modun uốn và modun cắt bằng phương pháp uốn ba điểm dựa theo BS EN 13706-2. Kết quả cho thấy phương pháp này đạt kết quả ổn định và thuộc vùng các giá trị phổ biến khi so sánh với các kết quả thí nghiệm khác. Tác giả đề xuất sử dụng phương pháp này song song với các thí nghiệm vật liệu khác nhằm xác định giá trị modun đàn hồi có độ tin cậy cao của vật liệu PFRP.