THƯ VIỆN SỐ UTH

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 

Danh mục tài nguyên trong Thư viện số UTH

Chọn một đơn vị để xem các bộ sưu tập của nó.

Các tài liệu tải lên gần đây

Tài liệu
Mô phỏng ảnh hưởng của tấm gia cường composite sợi carbon (CFRP) đến khả năng chịu lực của dầm bê tông cốt thép bằng phương pháp phần tử hữu hạn sử dụng phần mềm ANSYS APDL
(2021-11) Nguyễn Trung Hiếu; Nguyễn Phi Long; Nguyễn Tiến Thủy; Phạm Ngọc Gianh
Những năm gần đây, nhu cầu tăng cường khả năng chịu lực của công trình xây dựng ngày càng trở nên phổ biến. Nguyên nhân do sự xuống cấp của các công trình theo thời gian; hoặc do chủ đầu tư yêu cầu. Một phương pháp phổ biến là dùng vật liệu composite sợi carbon (CFRP) dán, gia cường vùng chịu kéo của kết cấu. Phương pháp thi công này nhanh và đơn giản nhưng các chỉ dẫn kỹ thuật thi công ở nước ta còn hạn chế, do quá trình khảo sát, thí nghiệm tốn thời gian và kinh phí. Nghiên cứu này trình bày một phương pháp nghiên cứu mô phỏng phần tử hữu hạn khả năng chịu lực của kết cấu dầm BTCT được gia cường bằng CFRP (sử dụng phần mềm ANSYS APDL) và đối sánh với thực nghiệm. Kết quả cho thấy ANSYS APDL có thể phân tích sự làm việc của dầm BTCT gia cường uốn bằng tấm CFRP với độ tin cậy cao. Kết quả có thể được mở rộng để phân tích đầy đủ về ứng suất, biến dạng, khảo sát nhiều yếu tố hơn cho các bài toán tương tự.
Tài liệu
Nghiên cứu ảnh hưởng của phương tiện kích thước lớn đến điều kiện vận hành của trạm thu phí, trường hợp nghiên cứu tại Thành phố Hồ Chí Minh
(2021-11) Đoàn Hồng Đức
Trong những năm gần đây, trạm thu phí tạo thành một nút thắt trên tuyến đường quốc lộ trong giờ cao điểm, do hình thức thu phí chưa được tự động hóa, dẫn đến ùn tắc giao thông, thời gian qua trạm thu phí của phương tiện tăng, gây tăng tổn thất kinh tế. Bài báo tập trung vào việc nghiên cứu ảnh hưởng của phương tiện kích thước lớn, như xe buýt, xe tải, xe rơ mooc, một trong những nguyên nhân gây kéo dài hàng chờ, dẫn đến giảm điều kiện vận hành của trạm thu phí. Trạm thu phí Xa lộ Hà Nội được lựa chọn để làm trường hợp nghiên cứu, trạm có lưu lượng phương tiện lưu thông rất lớn, đặc biệt phương tiện kích thước lớn vào/ra Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp mô phỏng giao thông VISSIM chỉ ra rằng thành phần phương tiện kích thước lớn ảnh hưởng mạnh đến chiều dài dòng chờ tại trạm, phương án áp dụng hình thức thu phí hiện đại không dừng (ETC), được xem là giải pháp tiềm năng giúp cải thiện vấn đề cấp bách này.
Tài liệu
Phân tích ảnh hưởng của ứng suất uốn đến mức độ ăn mòn cốt thép trong cấu kiện dầm bê tông cốt thép
(2021-11) Võ Văn Nam
Nội dung bài báo, trình bày quá trình nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa ứng suất uốn trong kết cấu dầm bê tông cốt thép (BTCT) và mức độ ăn mòn cốt thép trong cấu kiện dầm. Thực tế khi dầm làm việc trong điều kiện môi trường xâm thực, với các tác nhân gây ăn mòn cao, cộng thêm tác dụng của tải trọng, gây ra ứng suất uốn duy trì trong dầm là một vấn đề cần được lưu ý và xem xét khi tiến hành phân tích mức độ ăn mòn cốt thép trong cấu kiện dầm. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm với sơ đồ uốn 04 điểm, duy trì ứng suất uốn, trong suốt quá trình các mẫu dầm được ngâm trong môi trường ăn mòn diễn tiến nhanh, là một góc nhìn khác, nhằm đánh giá ảnh hưởng của ứng suất uốn duy trì đến mức độ ăn mòn cốt thép.
Tài liệu
Phân tích độ bền kết cấu du thuyền buồm hai thânStructural analysis of catamaran sailing yacht
(2021-11) Đỗ Hùng Chiến
Thiết kế, phân tích kết cấu tàu hai thân nói chung và tàu buồm hai thân nói riêng luôn được quan tâm, đặc biệt là kết cấu cầu dẫn và liên kết của hai thân với cầu dẫn. Việc áp dụng kỹ thuật phân tích kết cấu thân tàu bằng phương pháp phần tử hữu hạn được cho là có tính khả thi nhất trong giai đoạn hiện nay. Với kích thước tàu không lớn, mô hình phân tích có thể chạy trên các máy tính cá nhân đảm bảo độ tin cậy trong kết quả tính toán, sử dụng phần mềm ANSYS WORKBENCH. Bài báo này tập trung phân tích phần kết cấu hai thân và cầu dẫn trên cơ sở hướng dẫn của Đăng kiểm DnV- GL và trạng thái tải trọng phù hợp với Quy chuẩn quốc gia về Quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa sửa đổi lần 2:2018 QCVN 72/2013 BGTVT. Kết quả đạt được giúp kỹ sư thiết kế kết cấu lựa chọn hợp lý về hình dáng tổng thể cũng như các liên kết cục bộ cho tàu buồm hai thân.
Tài liệu
Phân tích khả năng áp dụng dầm thép liên hợp sử dụng thép I cán nóng với giải pháp liên tục hóa vào kết cấu cầu có nhịp vừa và nhỏ tại Việt Nam
(2022-03) Lê Bá Anh
Bài báo đã đề xuất dạng kết cấu nhịp và mặt cắt ngang điển hình cho kết cấu nhịp dầm liên hợp sử dụng thép I cán nóng với giải pháp liên tục hóa cho các kết cấu nhịp có chiều dài dưới 36 m phù hợp với điều kiện Việt Nam. Bài báo phân tích khả năng làm việc của kết cấu nhịp theo lý thuyết dầm và lý thuyết phi tuyến bằng mô hình phân tử hữu hạn, từ đó xác định khả năng làm việc của dầm và hệ số với tính toán dầm theo lý thuyết dầm tuyến tính. Đồng thời, mô phỏng phân tích mối nối dầm bằng phương pháp phần tử hữu hạn sử dụng mô hình phần tử phi tuyến cho vật liệu bê tông và thép. Cuối cùng, kết cấu nhịp dầm liên hợp sử dụng thép I cán nóng với giải pháp liên tục hóa cũng được so sánh về mặt kinh tế với một dạng kết cấu nhịp phổ biến khác cùng chiều dài nhịp là dầm thép liên hợp giản đơn.
Tài liệu
A numerical study on the effects of charge air temperature on the combustion and emission characteristics of a marine generator engine
(2022-03) Pham Van Chien; Ngo Duy Nam
A numerical study was carried out to investigate the effectiveness of the charge air cooling method on the exhaust gas emission reduction when applied to a four-stroke marine generator diesel engine at full load. The AVL FIRE 2018a software was used to perform three-dimension (3D) simulations of the combustion process and emission formations inside the engine cylinder operating with various charge air temperatures (CATs). The simulation results were then verified by measured values obtained from experiments in the Green Ship Technology laboratory (GSTLab), Korea. The simulation results showed In-Cylinder peak pressure increase tendencies as the CAT decreased from 360 K to 320 K, leading to an increase in the brake mean effective pressure (BMEP) by 10.74%. At the same time, the In-Cylinder peak temperature was decreased, resulting in a reduction in NO emission by 33.85%. Soot, CO, and CO2 emissions were also reduced by 63.92, 44.66, and 3.22%, respectively. In addition, the CAT cooling method also reduced specific fuel oil consumption (SFOC) by 9.68% due to the increase in the indicated efficiency. This study would be a useful material for operating engines in cases of trying to reduce exhaust gas emissions from existing engines without any additional emission post-treatment device.
Tài liệu
Phân tích ảnh hưởng của công nghệ Half-cell đến công suất pin quang điện trong điều kiện bóng đổ
(2022-03) Lê Phương Trường; Nguyễn Cao Cường
Bài báo này trình bày ảnh hưởng của của công nghệ pin quang điện Half-cell đến công suất của pin quang điện thương mại trong điều kiện bóng đổ dựa trên phần mềm MATLAB/Simulink. Một mô hình toán học pin quang điện với công nghệ Full-cell và half-cell được xây dựng để phân tích sự ảnh hưởng của hai công nghệ khi bị bóng đổ. Kết quả thực nghiệm cho thấy mô hình mô phỏng và thực nghiệm có độ sai lệch giữa cường độ dòng điện và công suất là 1.0 % và 1.5%. Từ quan điểm thực tế kết quả nghiên cứu có những ưu điểm: (1) mô phỏng độ suy giảm công suất của hệ thống pin quang điện khi bị bóng đổ với hai loại công nghệ pin quang điện; (2) độ chính xác đáng tin cậy; (3) tự phát triển.
Tài liệu
Các yếu tố quan trọng trong quá trình thực hiện quản lý rủi ro ở cấp độ doanh nghiệp tại các công ty xây dựng Việt Nam
(2022-03) Huỳnh Thị Yến Thảo
Mục đích của bài báo này là nghiên cứu các yếu tố (CSFs) đóng góp vào sự thành công trong quá trình thực hiện quản lý rủi ro (QLRR) tại các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam với các mục tiêu cụ thể bao gồm (1) xác định các yếu tố, (2) đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố và (3) xem xét tính đồng nhất trong ý kiến giữa các nhóm chuyên gia. Kết quả, có 16 CSFs được nhận dạng, trong đó, CFS01 -“sự cam kết của ban lãnh đạo”, CFS02 - “vai trò của các nhân phụ trách QLRR là những yếu tố đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện QLRR ở cấp độ doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đối với các yếu tố CFS08 – “xem xét rủi ro như các cơ hội”, CSF13 – “cụ thể hoá các chỉ số đo lường rủi ro”, theo dữ liệu thu thập được cho là ít quan trọng hơn. Hơn thế nữa, kết quả kiểm định T-test cho thấy có sự đồng nhất trong ý kiến giữa 2 nhóm chuyên gia được khảo sát liên quan đến vấn đề này.
Tài liệu
Vietnam legal corridor for protection of payment to contractor
(2022-03) Vuong Thi Thuy Duong; Tran Thi Thiem
According to the General Statistic Office of Vietnam, the construction industry has continued to grow relatively in 2020 with a value-add of 6.76% despite of impact of the COVID-19 pandemic. The Vietnam construction market incorporates almost small and medium enterprises and has had lots of payment disputes related to lawsuit. This study aims not only to examine the definition of payment to contractor in investment construction operations but also to outline existed legal corridor promulgated to secure the contractor’s payment. Using the systematic analyzing method of previous researches, some types of Vietnam legal documents and other countries to determine what the payment to contractor is and how it is safeguarded by legal corridor in Vietnam. As a result, under Vietnam legal documents, although the regulations on protection of payment to contractor have been mentioned, they are not enough legal deterrence to restrict the payment terms and conditions breaches in the construction contract.
Tài liệu
Tối ưu vị trí và dung lượng siêu tụ điện lắp đặt cho các tuyến đường sắt đô thị dựa trên nguyên lý tham lam
(2022-03) Trần Văn Khôi; Đặng Việt Phúc
Sử dụng thiết bị tích trữ năng lượng là giải pháp hiệu quả giúp nâng cao hiệu suất năng lượng cho các tuyến đường sắt đô thị. Hai trong số các tham số quan trọng là vị trí và dung lượng của thiết bị tích trữ sẽ quyết định hiệu quả của toàn hệ thống. Bài báo này trình bày một thuật toán là sự kết hợp của nguyên lý tham lam và nguyên lý truy hồi để xác định vị trí cũng như dung lượng tối ưu của các trạm tích trữ siêu tụ dọc theo đường ray để cực đại hóa lợi ích kinh tế. Thuật toán đề xuất được kiểm nghiệm trên một mô hình mô phỏng được xây dựng dựa theo số liệu của tuyến đường sắt đô thị Cát Linh – Hà Đông. Kết quả mô phỏng chỉ ra rằng lắp đặt một cách tối ưu các trạm tích trữ năng lượng sẽ làm tăng hiệu quả năng lượng tối đa, góp phần tăng trưởng lợi ích kinh tế, và giảm được các đỉnh tải từ đó sẽ giảm sự dao động điện áp giúp nâng cao chất lượng điện năng của toàn hệ thống.
Tài liệu
Nâng cao hiệu quả khai thác nguồn tài liệu nội sinh tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh
(2022-03) Nguyễn Thị Hồng Thắm; Lê Thị Lệ; Nguyễn Thị Thoa
Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường là đơn vị kết nối và thu thập, xử lý tài liệu nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động giảng dạy và học tập của cán bộ, giảng viên, sinh viên Trường. Một trong những dạng tài liệu đặc trưng, nổi bật của Trung tâm đó là tài liệu nội sinh. Tài liệu nội sinh mang giá trị khoa học cao, có tính cập nhật và linh hoạt, đặc biệt chúng không được xuất bản trên thị trường thương mại. Bài báo nghiên cứu về hiệu quả khai thác nguồn tài liệu nội sinh tại Trường Đại học Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nguồn tài liệu này đề phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập trong Trường.
Tài liệu
Đánh giá sơ bộ tác động môi trường và hiệu quả của công nghệ tái chế chất thải nhựa thành vật liệu xây dựng bằng kỹ thuật đánh giá vòng đời (LCA)
(2022-03) Nguyễn Thị Thủy Ngân; Phạm Thị Anh
Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật LCA và phần mềm SimaPro để tính toán các tác động môi trường của quá trình tái chế chất thải nhựa thành vật liệu xây dựng. Kết quả tính toán cho thấy phần lớn các tác động đều ảnh hưởng đến môi trường ở mức gần bằng 0 đối với nhóm tác động: Cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch, cạn kiệt ozone; độc tính cho hệ sinh thái trên cạn, oxy hóa quang hóa trong môi trường. Một vài chỉ tiêu đánh giá tác động tiêu cực có giá trị lớn hơn 0 như: nóng lên toàn cầu, axit hóa, độc tính trên người, độc tính cho hệ sinh thái nước ngọt hay hệ sinh thái biển và phú dưỡng hóa. Kết quả tính toán chung cho thấy tái chế chất thải nhựa thành vật liệu là một trong những giải pháp tái chế hiệu quả, tác động đến môi trường ở mức độ rất thấp so với hiệu quả của kỹ thuật này mang lại về mặt kinh tế, xã hội và tài nguyên.
Tài liệu
Một số giải pháp giảm thiểu phát thải khí nhà kính cho lĩnh vực cảng biển tại Thành phố Hồ Chí Minh
(2022-03) Yasuki Shirakawa; Katsuyuki Ozaki; Yasuhiro Kasuya; Nguyễn Thanh Hà; Lê Thị Thanh Nhà; Phạm Thanh Tuấn
Bài viết này dựa trên công tác khảo sát hiện trạng vận hành các trang thiết bị tại các cảng biển khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, lượng nhiên liệu/năng lượng tiêu thụ, cùng với việc nghiên cứu kinh nghiệm tại một số quốc gia trong khu vực để đánh giá cơ hội/tiềm năng giảm phát thải KNK khi thay đổi bằng những trang thiết bị phát thải thấp. Kết quả tính toán lượng giảm phát thải KNK khi sử dụng cẩu bánh lốp (RTG) điện, hệ thống đèn LED chiếu sáng trên sân bãi hay lắp đặt các tấm pin năng lượng mặt trời (NLMT) cùng với khung Đo đạc - Báo cáo - Thẩm tra (MRV) nhằm giám sát, đánh giá lượng giảm phát thải KNK cho lĩnh vực cảng biển được trình bày tại phần cuối của bài viết.
Tài liệu
Nhu cầu mức độ thông tin của mô hình thông tin công trình (BIM) dưới góc nhìn chủ đầu tư: Trường hợp dự án Đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh
(2022-03) Đặng Thị Trang; Lâm Thành Thép; Phạm Tiến Cường; Lê Thanh Bình; Nguyễn Chí Trung; Chiêm Vĩnh An; Nguyễn Văn Hưng; Vũ Phan Minh Trí; Vũ Văn Vịnh; Bùi Xuân Cường; Nguyễn Quốc Hiển
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ gần đây, mô hình thông tin công trình (BIM) được xem như phương tiện hiệu quả để hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức liên quan đến xây dựng hiện thực hóa chiến lược chuyển đối số của mình. Một trong các vấn đề cần cân nhắc khi số hóa các thông tin là mức độ thông tin như thế nào để đảm bảo mục tiêu sử dụng mà không quá nhiều, gây lãng phí về mặt quản lý cũng như chế tạo, lưu trữ. Bài báo chia sẻ một trường hợp về quá trình xác định mức độ thông tin hợp lý của mô hình BIM dựa trên mục tiêu của tổ chức cũng như tình hình triển khai dự án.
Tài liệu
Nghiên cứu lập trình mô phỏng kiểm tra độ dạt ngang của tàu phục vụ thiết kế luồng hàng hải tiếp cận bể cảng có đê chắn sóng
(2022-03) Trần Khánh Toàn
Bài báo giới thiệu tổng quan về nội dung thiết kế bề rộng luồng hàng hải, trong đó có tính toán dự phòng độ dạt ngang của tàu dưới tác dụng của gió và dòng chảy. Hiện nay, các tính toán dự phòng thường sử dụng các công thức tiền định mà chưa áp dụng kỹ thuật mô phỏng số để kiểm tra lại kết quả tính toán theo chuyển động thực của tàu. Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở xây dựng mô hình toán chuyển động tàu trong điều kiện có tác dụng của gió và dòng chảy, nghiên cứu lập trình mô phỏng quĩ đạo khi bị dạt ngang của tàu dưới tác dụng của gió và dòng chảy, từ đó hỗ trợ cho việc phân tích, kiểm tra kết quả thiết kế tính toán dự phòng độ dạt ngang của tàu, ứng dụng cho các tình huống hạn chế không gian điều động tàu và tiềm ẩn nguy cơ đâm va trên luồng hàng hải tiếp cận cửa các bể cảng có đê chắn sóng.
Tài liệu
Xây dựng và áp dụng giá dịch vụ thu gom xử lý chất thải từ tàu thuyền trên nguyên tắc hài hòa (CRS)
(2022-03) Fanny Quertamp; Phạm Thanh Tuấn; Phạm Thanh Trường; Ngô Thị Hồng Nhung
Năm 2015, Việt Nam đã gia nhập toàn bộ các phụ lục của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu biển (MARPOL). Thực hiện quyền và trách nhiệm của quốc gia thành viên, Bộ Giao thông vận tải đã tiến hành nội luật hóa các quy định về thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền. Mặc dù các quy định mới ban hành đã góp phần hạn chế các hoạt động xả thải bất hợp pháp cũng như nâng cao năng lực quản lý chất thải phát sinh từ tàu thuyền nhưng dịch vụ tiếp nhận chất thải vẫn chưa được các hãng tàu, thuyền trưởng sử dụng nhiều. Nhằm tác động đến hành vi cũng như khuyến khích việc chuyển giao chất thải từ tàu thuyền, cần có những điều chỉnh về phương thức và giá thu gom, xử lý chất thải tại cảng biển Việt Nam.
Tài liệu
Đánh giá các công nghệ tiết kiệm năng lượng tiềm năng giảm phát thải đối với tàu biển hiện có chạy tuyến quốc tế
(2022-03) Phan Văn Hưng
Vận tải biển đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế toàn cầu cũng như thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động này cũng phát thải khí thải gây ra các tác động tiêu cực đối với môi trường, gây biến đổi khí hậu toàn cầu và các hình thái thời tiết cực đoan khác. Tổ chức Hàng hải quốc tế đã thực hiện nhiều nỗ lực nhằm kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí thải từ tàu biển như Phụ lục VI MARPOL 73/78 và các hướng dẫn. Hơn nữa, Việt Nam đã cam kết thực hiện thỏa thuận Paris tại COP24, NDC 2020 và COP26. Vì vậy, áp dụng các giải pháp giảm phát thải đối với tàu biển là đòi hỏi cấp thiết hiện nay. Trong bài viết này, 22 công nghệ tiết kiệm năng lượng tiềm năng giảm phát thải đối với tàu biển hiện có được chọn lọc và đánh giá. Kết quả này là cơ sở để xây dựng kế hoạch áp dụng các giải pháp nhằm kiểm soát khí thải từ đội tàu biển Việt Nam.
Tài liệu
Ứng dụng phương pháp Chained Beam Constraint Model trong tính toán thiết kế cơ cấu mềm Bistable
(2022-03) Trần Ngọc Đăng Khoa; Nguyễn Văn Bình; Phan Văn Đức; Đoàn Văn Đổng
Cơ cấu mềm Bistable là dạng cơ cấu nguyên khối không cần lắp ráp trong quá trình chế tạo, được sử dụng phổ biến vì những lợi ích Bistable mang lại như việc tiết kiệm năng lượng hoạt động, hoạt động chính xác và không cần bảo dưỡng thường xuyên. Cơ cấu này vận hành dựa trên sự nén và giãn các thanh đàn hồi. Hiện nay, các phương pháp tính toán thiết kế giúp dự đoán đặc trưng hoạt động của cơ cấu này chưa được chính xác và gặp nhiều khó khăn do tính chất phi tuyến trong quá trình hoạt động. Bài báo ứng dụng phương pháp Chained Beam Constraint Model (CBCM) để phân tích và dự đoán đặc tính các mô hình cơ cấu mềm Bistable. Phương pháp chia nhỏ thành phần thanh đàn hồi thành nhiều đoạn bằng nhau giúp dự đoán chính xác các thuộc tính của cơ cấu mềm Bistable. Phương pháp cũng được so sánh và kiểm chứng bằng phương pháp phần tử hữu hạn và cho các kết quả với sai số nhỏ. Phương pháp CBCM giúp tính toán nhanh hơn trong việc thiết kế các cơ cấu mềm Bistable.
Tài liệu
Phương pháp tạo tải trọng tàu cao tốc trong mô hình phần tử hữu hạn để mô phỏng dao động nền theo miền thời gian
(2022-05) Phạm Ngọc Thạch
Bài báo trình bày phương pháp tạo tải trọng tàu cao tốc trong mô hình phần tử hữu hạn để mô phỏng dao động nền theo miền thời gian. Phương pháp này giả định bánh tiếp xúc lý tưởng với ray và các bánh tác dụng tải lên ray dưới dạng một đoàn tải trọng di động. Các tải di động được truyền xuống mặt ba lát dưới dạng một chuỗi các tải trọng tập trung tương đương có thời gian xuất hiện nối tiếp nhau phụ thuộc vào vận tốc tàu. Để kiểm chứng phương pháp, tác giả trình bày kết quả so sánh dao động nền giữa mô phỏng số và lời giải giải tích cho trường hợp hệ ray đường sắt đặt trên nền đất đồng nhất chịu tác dụng của một tải trọng di động ở vận tốc cao.
Tài liệu
Process of inspecting road bridges in Ho Chi Minh City - Part 1: Existing inadequacies in the current process
(2022-05) Nguyen Quang Thanh; Vu Ba Tu; Nguyen Hoai Bac; Nguyen Dang Quang; Nguyen Anh Tuan; Nguyen Tien Thuy
Quality inspection of traffic works, including quality control of simple bridge construction, is always a big problem in the management process of current authorities. This article will evaluate the outstanding issues in this current demand test standard, in which the study will build an overview evaluation model of the demand test standard and identify the outstanding shortcomings. The analysis from the article shows that the inspection process has problems that need to be supplemented and improved to both meet the requirements according to the process and properly represent the scientific nature of the problem. In addition, the inspection standards need to strongly eliminate problems that are not really necessary or that do not affect the quality of the work at the time of the survey. The issues investigated from the testing standards in the following sections include: remaining shortcomings in the existing bridge testing process; necessary additions in the bridge inspection process based on the development of science and technology; the bridge health monitoring system has been bringing about important decisions in assessing the quality of the bridge construction; the existing demand testing process – how to better match the rate of change of the present.
Tài liệu
Mô phỏng ứng xử của tấm mặt đường bê tông xi măng (đường ô tô) do chênh lệch nhiệt độ giữa hai bề mặt tấm
(2022-05) Hoàng Khắc Tuấn; Phạm Ngọc Thạch
Bài báo trình bày phương pháp mô phỏng phần tử hữu hạn ứng xử của tấm mặt đường bê tông xi măng do chênh lệch nhiệt độ giữa mặt trên và mặt dưới tấm. Phương pháp có xét đến các đặc trưng phức tạp của bài toán: Ứng xử ba chiều của hệ; sự hiện diện của các lớp móng đường; tương tác tiếp xúc giữa tấm bê tông xi măng và móng; sự tham gia của các thanh truyền lực tại khe nối giữa các tấm. Để kiểm chứng phương pháp, tác giả sử dụng kết quả đo đạc thực nghiệm của một nghiên cứu đã công bố trước đây. Sau đó, tác giả áp dụng phương pháp mô phỏng đã trình bày để khảo sát ứng xử của tấm mặt đường bê tông xi măng tại khu công nghiệp Phú Hữu, thành phố Thủ Đức.
Tài liệu
Hệ số điều chỉnh moment trong tính toán bản liên tục nhiệt theo sơ đồ dầm đơn
(2022-05) Mai Lựu; Phạm Ngọc Thuyền
Bản liên tục nhiệt là một phần của bản mặt cầu dùng để nối các dầm có nhịp giản đơn. Trong thực tế thiết kế, bản liên tục nhiệt thông thường được mô phỏng là kết cấu dầm đơn với liên kết hai đầu ngàm cùng nhịp tính toán là chiều dài phản bản không dính bám với đầu dầm bên dưới. Phương pháp tính này có thể làm sai lệch moment trong bản liên tục nhiệt dưới tác dụng của hoạt tải do độ lệch tâm giữa bản mặt cầu và dầm dọc, cũng như do tương tác của bản liên tục nhiệt lên đầu dầm thông qua lớp đệm ngăn dính bám bản liên tục nhiệt và đầu dầm. Bài báo sẽ đưa ra các hệ số điều chỉnh moment khi dùng sơ đồ dầm đơn để xét các yếu tố trên thông qua mô hình phần tữ hữu hạn. Từ đó giúp kỹ sư thiết kế bản liên tục nhiệt chính xác hơn.
Tài liệu
Mô phỏng máy nén tăng áp truyền động cơ giới của động cơ diesel tàu thủy bằng lý thuyết CFD
(2022-05) Nguyễn Quang Vinh; Phạm Văn Quý; Dương Thanh Trường; Lê Văn Vang
Bài báo trình bày một mô hình phân tích dòng chảy qua máy nén tăng áp truyền động cơ giới. Đối tượng nghiên cứu là máy nén ly tâm, được truyền động trực tiếp từ trục khuỷu động cơ, dùng để tăng áp suất khí nạp. Các điều kiện đầu vào trong mô phỏng máy nén được tính toán dựa trên mối quan hệ công tác giữa động cơ và máy nén tăng áp. Mô phỏng hình học được thực hiện bằng bằng phần mềm CFturbo, sau đó mô phỏng dòng chảy trong môi trường Ansys Workbench dựa trên nền tảng lý thuyết CFD. Các kết quả mô phỏng cho thấy, mối quan hệ giữa lưu lượng khí nạp qua máy nén với các thông số kỹ thuật như hiệu suất máy nén, áp suất tăng áp. Các kết quả mô phỏng có thể được sử dụng để nâng cao hiệu quả của bộ tăng áp bằng máy nén truyền động cơ giới trong khai thác sử dụng.
Tài liệu
Assessment of noise pullution and its impact to the citizens in Ho Chi Minh City
(2022-05) Nguyen Tuan Anh; Nguyen Tien Thuy; Pham Thi Anh
Noise pollution can cause health and well-being problems for people including hearing loss, stress, high blood pressure, sleep disturbances, etc. Ho Chi Minh City is the primary economic center of Vietnam. Its rapidly development, especially in recent year bring along serious noise pollution. This study assesses the current noise pollution in Ho Chi Minh City and its impact to residential areas by measuring the noise levels due the traffic; industrial and commercial activities in the urban areas. The results show that the noise pollution in Ho Chi Minh city is at alarming level. Several technical solutions has been recommended to reduce the noise level that ultimately improve life quality and further sustainable development in Ho Chi Minh City.
Tài liệu
Swarm intelligence-based neural network applied in predicting breast cancer
(2022-05) Le Anh Uyen Vu
This paper investigates the effectiveness of a swarm intelligence algorithm namely the time-varying binary particle swarm algorithm in finding an optimal subset of the breast cancer dataset’s features. After the feature selection phase, an artificial neural network was used for predicting the presence of malignant lesions in female breasts. Empirical results show that our approach achieved significant performance in the breast cancer prediction task: Accuracy of 0.9807 (±0.01), Precision of 0.9766 (±0.02), Recall of 0.9728 (±0.02), and F1-score of 0.9742 (±0.01).
Tài liệu
Mô phỏng ứng xử chịu nén đúng tâm của cột bê tông cường độ siêu cao UHSC nhồi ống thép
(2022-05) Nguyễn Anh Tuấn; Lê Hoàng An; Phạm Đức Duy; Nguyễn Vy Thanh; Nguyễn Lâm Toàn
Cột ống thép nhồi bê tông (Concrete filled steel tube - CFST columns) sử dụng bê tông cường độ siêu cao UHSC (Ultra-high strength concrete) là xu thế mới hiện nay trong các kết cấu xây dựng. Bài báo trình bày mô hình mô phỏng phần tử hữu hạn (Finite Element Method - FEM) sử dụng phần mềm ABAQUS để kiểm chứng một số thí nghiệm đã thực hiện trên cột tròn bê tông UHSC nhồi ống thép dưới tác dụng của lực nén đúng tâm. Các mô hình vật liệu của bê tông UHSC và ống thép được đề xuất để hiệu chỉnh mô hình vật liệu trong phần mềm ABAQUS. Kết quả của bài báo cho thấy mô hình FEM dự đoán khá tương đồng với kết quả đạt được từ thực nghiệm qua hình dạng phá hoại mẫu cho đến đường cong quan hệ lực - biến dạng. Mô hình FEM có thể dự đoán được sự phân bố tải trọng lên ống thép và bê tông theo từng giai đoạn gia tải.
Tài liệu
Nghiên cứu lý luận về hàng nguy hiểm trong vận chuyển bằng đường thủy nội địa tại Việt Nam
(2022-05) Nguyễn Cao Hiến; Đồng Văn Hướng
Việc vận chuyển hàng nguy hiểm trên đường thủy nội địa thời gian qua đã tăng mạnh, tiềm ẩn rủi ro, sự cố gây ô nhiễm môi trường. Vấn đề đặt ra là quản lý, hạn chế thấp nhất rủi ro phát sinh từ hoạt động vận chuyển hàng nguy hiểm trên đường thủy nội địa, như vậy, cần hiểu rõ về đặc tính, bản chất của nó. Bài báo tập trung phân tích những khía cạnh lý luận về khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa pháp lý của hàng nguy hiểm làm cơ sở để hoạch định, hoàn thiện chính sách, pháp luật về hàng nguy hiểm trong tương lai.
Tài liệu
Mô phỏng sự lan truyền độ ẩm trong vật liệu gỗ bằng phương pháp sai phân hữu hạn
(2022-05) Nguyễn Tuấn Anh
Gỗ là loại vật liệu hút ẩm, độ ẩm đóng vai trò quan trọng đến độ bền và tuổi thọ của kết cấu gỗ. Dự báo sự lan truyền độ ẩm trong các kết cấu gỗ là hết sức cần thiết nhằm tránh ảnh hưởng đến khả năng chịu lực cũng như hạn chế sự xâm nhập của các yếu tố sinh học như nấm mốc, mối mọt gây hư hỏng kết cấu. Nhiều phương pháp được sử dụng để mô phỏng sự lan truyền độ ẩm trong kết cấu gỗ. Phương pháp sai phân hữu hạn là một phương pháp thể hiện được sự ưu việt trong các bài toán truyền ẩm một hoặc hai chiều về thời gian xử lý nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác. Bài báo áp dụng phương pháp sai phân hữu hạn để mô phỏng sự lan truyền ẩm một phương trong kết cấu gỗ, mô hình bằng phần mềm VBA. Mô hình đã được kiểm chứng sự chính xác bằng sự so sánh với phương pháp giải tích và phương pháp phần tử hữu hạn.
Tài liệu
Hệ thống nhận dạng biển số xe ô tô sử dụng thuật toán học máy tiên tiến
(2022-07) Đoàn Văn Đổng
Hiện nay tại Việt Nam, công tác quản lý phương tiện giao thông nói chung và quản lý ô tô, xe máy nói riêng là vấn đề vô cùng phức tạp. Hơn nữa, công tác phát hiện, xử phạt các hành vi vi phạm giao thông, chống trộm,… gặp rất nhiều khó khăn. Để giải quyết các vấn đề trên, nhu cầu đặt ra cần có các hệ thống tự động thực hiện công việc nhận dạng biển số xe, có khả năng đọc và hiểu biển số xe một cách tự động. Một hệ thống nhận dạng như vậy có rất nhiều ứng dụng trong thực tiễn như: Trạm cân xe tự động, trạm thu phí tự động, bãi gửi xe tự động. Giống như các hệ thống tự động khác, việc nhận dạng biển số xe bao gồm yêu cầu về phần cứng và phần mềm. Phần cứng là thiết bị thu nhận ảnh (camera), ảnh thu được sẽ được phần mềm xử lý và đưa vào nhận dạng. Việc nhận dạng bao gồm hai khâu: Tách biển số xe và nhận dạng ký tự. Trong bài báo này, phương pháp nhận dạng biển số xe ô tô dựa trên thuật toán học máy tiên tiến đã chứng minh được sự hiệu quả về tỷ lệ nhận dạng chính xác trong thời gian ngắn.
Tài liệu
Phân tích độ nhạy của modun cắt tới ổn định xoắn ngang của dầm PFRP
(2022-07) Nguyễn Tiến Thủy
Hằng số đàn hồi của vật liệu polyme gia cường sợi sản xuất bằng phương pháp đúc kéo - PFRP biến thiên trong phổ tương đối rộng, đặc biệt modun cắt dao động từ 3 đến 5 GPa. Ổn định xoắn ngang là ổn định tổng thể trên dầm chịu uốn theo trục chính, mất ổn định xảy ra khi dầm đồng thời xoắn theo trục của dầm và uốn theo phương ngang. Nghiên cứu này phân tích độ nhạy của modun cắt lên ổn định xoắn ngang của dầm PFRP bằng phương pháp mô hình hóa trên ABAQUS. Nghiên cứu cho thấy tải trọng tới hạn của ổn định xoắn ngang tăng 17% khi modun cắt thay đổi từ 3 đến 5 GPa với dầm ngắn và tăng 27% với dầm dài. Ảnh hưởng của modun cắt lên tải trọng tới hạn giảm dần khi tải trọng di chuyển từ đỉnh tới đáy dầm. Việc xác định modun cắt phù hợp (cận trên, cận dưới) là đặc biệt quan trọng trong thiết kế và việc kiểm định tính tương thích giữa mô hình hóa với kết quả thí nghiệm cần xét đến yếu tố biến thiên của modun cắt.
Tài liệu
Khả năng tương thích của chuỗi cung ứng và các nguyên tắc xây dựng tinh gọn từ quan điểm nhà thầu chính
(2022-07) Trần Phú Lộc
Chuỗi cung ứng đã góp phần quan trọng vào sự thành công của nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, chuỗi cung ứng trong xây dựng có mức độ trưởng thành thấp dẫn đến nhiều hoài nghi về khả năng phát triển của nó. Trong khi đó, xây dựng tinh gọn là tư duy sản xuất dựa trên các nguyên tắc có hệ thống về liên tục cải tiến, loại bỏ lãng phí và thay đổi chiến lược hợp tác. Mặc dù có nhiều điểm khác biệt nhưng chuỗi cung ứng trong xây dựng và phát triển dựa trên các nguyên tắc của xây dựng tinh gọn rất đáng được quan tâm. Trong bài báo, tác giả sử dụng một ma trận các nguyên tắc để đánh giá sự tương thích của chuỗi cung ứng xây dựng với các nguyên tắc xây dựng tinh gọn từ quan điểm của nhà thầu chính. Kết quả nghiên cứu thu được trong bài báo cho thấy khả năng tương thích cao, có thể giúp các nhà thầu thay đổi tư duy, hướng đến phát triển chuỗi cung ứng tinh gọn.
Tài liệu
Nghiên cứu thiết kế thành phần bê tông hạt mịn tính năng cao sử dụng cát biển
(2022-07) Mai Đình Lộc; Lê Thanh Hà
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thiết kế thành phần bê tông hạt mịn tính năng cao có sử dụng cát biển. Việc lựa chọn vật liệu chế tạo, phương pháp tính toán thành phần cấp phối và thực nghiệm kiểm chứng đã được tiến hành trong nghiên cứu này. Theo phương pháp trên, hỗn hợp bê tông được chia làm hai pha: Cốt liệu và hồ chất kết dính. Hỗn hợp cốt liệu được xác định dựa trên cơ sở lý thuyết độ đặc hợp lý. Lượng hồ chất kết dính được xác định để đảm bảo độ chảy hỗn hợp và cường độ bê tông. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng, với các vật liệu sẵn có trên thị trường phối hợp cùng cát biển, có thể chế tạo bê tông hạt mịn đạt các chỉ tiêu: Độ chảy lan lớn hơn 27 cm; cường độ chịu nén và chịu kéo ở tuổi 28 ngày lớn hơn 60MPa và lớn hơn 8MPa, tương ứng; ổn định trong môi trường Sulfat (độ nở trong môi trường Sulfat sau 15 tuần nhỏ hơn 0,1%).
Tài liệu
Hiệu quả phân phối nội dung trong mô hình lai ghép giữa mạng định hướng nội dung và mạng tùy biến các phương tiện giao thông
(2022-07) Đoàn Văn Đổng
Để các hoạt động giao thông an toàn và thông minh hơn trong mạng tùy biến các phương tiện giao thông (Vehicular Ad-hoc Network), các thông tin sẽ được các phương tiện giao thông thu thập và xử lý để đưa ra các giải pháp kịp thời. Trong mạng VANET khi phương tiện di chuyển với vận tốc cao, người dùng rất khó khăn để nhận các thông tin bởi vì trễ truyền đạt và sự đáp ứng không kịp thời của máy chủ. Hơn nữa, máy chủ dễ bị quá tải khi một số lượng lớn phương tiện yêu cầu thông tin cùng một thời điểm. Để giải quyết những vấn đề này, mô hình lai ghép áp dụng mạng định hướng nội dung (Name Data Network) và mạng tùy biến các phương tiện giao thông VANET đã được đưa ra. Trong bài báo này, kết nối giữa Vehicle to Infrastructure (V2I) được nghiên cứu cụ thể. Kết quả mô phỏng thực hiện bởi OPNET đã chứng minh rằng mô hình lai ghép thực hiện hiệu quả việc phân phối nội dung đến các phương tiện giao thông, giảm tải cho máy chủ, thời gian nhận gói tin (RTT) ngắn và đáp ứng thông tin tức thời cho người dùng.
Tài liệu
Biến động nhu cầu nhân lực ngành Logistics ở Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn bình thường mới
(2022-07) Huỳnh Chí Giỏi
Gần hai năm sau đại dịch COVID-19 bùng phát ở Việt Nam, nhiều lĩnh vực đã có những biến chuyển lớn về nhu cầu nhân lực như nhận thức tính cấp bách về nhân lực cho ngành y tế, hay nhận thức quan trọng về nhân lực cho ngành công nghệ thông tin khi đô thị bị phong tỏa, việc mua sắm và giao tiếp của người dân chủ yếu qua Internet. Nhận thức về nguồn nhân lực ngành Logistics chất lượng cao cũng như vậy, khi ngành đảm bảo lưu thông hàng hóa, vắc xin đến với người dân trong và sau đại dịch kịp thời, qua đó có nhiều thay đổi lớn khi Việt Nam đã tham gia các hiệp định thương mại tự do mới, chuyển đổi số, e-commerce, công nghệ mạng 4G, 5G,… Những sự kiện và các xu hướng mới khiến cho nhu cầu nhân lực logistics có sự thay đổi lớn cả về số lượng và chất lượng. Bài báo cho thấy tác động của COVID-19 trong thời gian qua đến ngành Logistics, thực trạng ngành sau đại dịch và nhu cầu nguồn nhân lực logistics đã có những thay đổi như thế nào.
Tài liệu
Phương pháp ngược xác định các hệ số khuếch tán ẩm của vật liệu gỗ bằng thuật toán tối ưu Simplex
(2022-07) Nguyễn Tuấn Anh; Nguyễn Tiến Thủy
Các thông số đặc trưng cửa sự khuếch tán độ ẩm mang ý nghĩa quan trọng trong việc theo dõi sự thay đổi của độ ẩm trong các kết cấu gỗ. Nghiên cứu này dựa trên bài toán thuận là mô hình mô phỏng sự khuếch tán độ ẩm trong gỗ bằng phương pháp sai phân hữu hạn để phát triển công cụ phân tích ngược nhằm xác định các thông số khuếch tán độ ẩm. Công cụ phân tích ngược sử dụng thuật toán Simplex để tối ưu hóa hàm mục tiêu là độ lệch giữa độ ẩm của mô hình mô phỏng và kết quả thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho phép xác định giá trị các thông số khuếch tán ẩm, trên cơ sở đó dự đoán sự phân bố độ ẩm cũng như sự thay đổi độ ẩm của các cấu kiện sử dụng vật liệu gỗ.
Tài liệu
Ứng dụng thuật toán XGBoost và tối ưu hóa bầy đàn dự báo tính chất cơ lý của bê tông cốt liệu tái chế
(2022-07) Lê Bá Anh
Bài báo xây dựng cơ sở dữ liệu về bê tông cốt liệu tái chế được tập hợp từ các nghiên cứu về thực nghiệm đã được công bố trên thế giới. Trong bài báo, nhóm tác giả đã sử dụng giải thuật eXtreme Gradient Boosting(XGB) kết hợp với phương pháp tối ưu hóa bầy đàn để xây dựng được mô hình dự báo cường độ chịu nén và đồ bền kéo đứt của bê tông sử dụng cốt liệu tái chế. Mô hình này đạt được độ chính xác khá cao với độ chính xác là 0,93.
Tài liệu
Đánh giá ảnh hưởng của biến dạng ban đầu đến độ bền tới hạn của kết cấu thân tàu
(2022-09) Vũ Văn Tuyển; Đỗ Quang Quận
Trong quá trình đóng tàu, nhiều phương pháp gia công, lắp ráp, đấu lắp và hàn được sử dụng để hình thành các phân đoạn, tổng đoạn và thân tàu. Những yếu tố này làm xuất hiện các biến dạng, ứng suất dư trên kết cấu thân tàu với mức độ, phạm vi khác nhau. Việc đánh giá ảnh hưởng của các khuyết tật này đến độ bền tới hạn thân tàu mang ý nghĩa lớn nhằm đánh giá khả năng đi biển, từ đó đưa ra các khuyến cáo để khắc phục và đảm bảo cho tàu đủ độ bền, đủ điều kiện khai thác. Để xác định mô men uốn tới hạn, phương pháp lặp được sử dụng, cải tiến để đưa các thông số của biến dạng và ứng suất dư vào trong các phần tử kết cấu. Tàu dầu kết cấu đáy đôi, mạn kép, trọng tải 313.000 tấn được sử dụng để tính giá trị của mô men uốn tới hạn cho hai trường hợp tàu trên đỉnh sóng và trên đáy sóng. Các kết quả về mô men uốn tới hạn cho hai trường hợp trên dưới tác động của biến dạng ban đầu được đưa ra và đánh giá. Một số kết luận cũng đã được rút ra trong bài báo này.
Tài liệu
Dự báo tuổi thọ còn lại của công trình cầu dầm giản đơn bê tông cốt thép dựa trên các mô hình học máy
(2022-09) Lê Bá Anh; Hồ Anh Cương; Vũ Phương Thảo; Nguyễn Trọng Dũng
Bài báo đã giới thiệu cơ sở dữ liệu về hiện trạng các công trình cầu đồng thời giới thiệu các mô hình học máy phổ biến hiện nay. Hai mô hình điển hình được lựa chọn là eXtreme Gradient Boosting (XGB) và máy vector hỗ trợ (Support Vector Machine – SVM). Nhóm tác giả đã so sánh các mô hình xây đựng được với mô hình trí tuệ nhân tạo đã công bố trước đây để tìm ra mô hình phù hợp nhằm xử lý dữ liệu các công trình cầu dầm giản đơn bê tông cốt thép tại Việt Nam. Mô hình này cũng được đưa ra kiểm chứng bằng cách dự báo tuổi thọ còn lại của một công trình cầu tại Việt Nam.
Tài liệu
Nghiên cứu thực nghiệm và mô phỏng ứng xử cơ học của bê tông cốt sợi dệt thủy tinh
(2022-09) Phạm Đức Thọ; Hoàng Đình Phúc; Trần Mạnh Tiến; Cao Minh Quyền
Bê tông cốt sợi dệt ngày càng được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật xây dựng hạ tầng cơ sở. Trong lĩnh vực gia cường kết cấu xuống cấp, bê tông cốt sợi dệt đảm bảo được nhiều tiêu chí về phát triển bền vững, thân thiện môi trường hơn so với vật liệu polymer cốt sợi (Composite FRP). Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu thực nghiệm và mô phỏng số ứng xử kéo của bê tông cốt sợi thủy tinh. Cốt sợi dệt và bê tông hạt mịn được thí nghiệm riêng để xác định các cường độ kéo hoặc nén và mô đun đàn hồi. Các đặc trưng cơ học cũng là tham số đầu vào cho mô hình phần tử hữu hạn để dự báo ứng xử kéo của mẫu bê tông cốt lưới dệt. Mô hình dựa trên mô hình phá hủy vật liệu bởi nứt một chiều cho lớp bê tông hạt mịn và mô hình đàn hồi tuyến tính cho cốt lưới dệt. Kết quả mô hình số được đối chứng với kết quả thực nghiệm thu được từ mẫu bê tông hạt mịn, hai kết quả này được phân tích và thảo luận để thấy tính phù hợp của mô hình số.
Tài liệu
Thí nghiệm đánh giá các đặc điểm cơ học của bê tông siêu tính năng UHPC và UHPFRC với việc sử dụng một số cốt liệu ở Việt Nam
(2022-09) Lê Hoàng An
Bài báo này trình bày kết quả thí nghiệm của một số đặc điểm cơ học thuộc bê tông siêu tính năng UHPC (Ultra high performance concrete) và UHPFRC (Ultra high performance fiber reinforced concrete) sử dụng các cốt liệu ở Việt Nam. Các thí nghiệm xác định cường độ chịu nén, mô đun đàn hồi tương ứng và cường độ ép chẻ được thực hiện trên mẫu hình trụ tròn 100 x 200 mm và cường độ chịu uốn ba điểm được thực hiện trên mẫu dầm 150 x 150 x 700 mm. Kết quả thí nghiệm cho thấy tăng hàm lượng sợi thép sẽ làm tăng đáng kể các giá trị cường độ nén, ép chẻ và chịu uốn, tuy nhiên không ảnh hưởng nhiều đến mô đun đàn hồi. Sợi thép có tác dụng hạn chế phá hoại dòn của mẫu và chuyển thành phá hoại dẻo. Hàm lượng sợi thép 2% cho các giá trị cường độ tăng nhiều nhất và mẫu phá hoại dẻo nhất. Ngoài ra bài báo còn so sánh các giá trị cường độ đạt được từ thí nghiệm trong nghiên cứu này với những kết quả thí nghiệm trong các nghiên cứu trước và các giá trị cường độ được quy định trong các tiêu chuẩn trên thế giới.