KINH TẾ VẬN TẢI
Duyệt
Duyệt KINH TẾ VẬN TẢI theo Năm xuất bản
Đang hiển thị 1 - 20 của tổng số 26 kết quả
Số kết quả/trang
Tùy chọn sắp xếp
Tài liệu Ứng dụng mô hình Triển khai chất lượng QFD (Quality function deployment) trong lựa chọn giải pháp đối phó rủi ro xâm nhập mặn tại các công trình cầu bê tông cốt thép ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long(Giao thông vận tải, 2023) Trần Quang Phú; Nguyễn Minh Đức; Bùi Thái ThượngCác công trình cầu Bê tông cốt thép tại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long được đánh giá là chịu ảnh hưởng nghiêm trọng do hiện tượng xâm nhập mặn gây ra. Đây là vấn đề được các chủ đầu tư, ban quản lý dự án và các đơn vị tư vấn hết sức quan tâm. Để đối phó với xâm nhập mặn tại các cầu Bê tông cốt thép, đã có một số giải pháp kỹ thuật được các nhà khoa học đưa ra. Mặc dù vậy, việc lựa chọn giải pháp phù hợp là một thách thức rất lớn. Do đó, trong bài báo này, nhóm tác giả sẽ dụng phương pháp Triển khai chất lượng QFD (Quality Function Deployment), một phương pháp hiệu quả trong việc làm rõ các mục tiêu của dự án và so sánh, đánh giá các giải pháp. Thông qua việc xây dựng mô hình ngôi nhà chất lượng HOQ (House of quality), là công cụ chính của phương pháp QFD, bài báo sẽ cung cấp thông tin về các tiêu chí quan trọng để lựa chọn giải pháp đối phó xâm nhập mặn thích hợp. Nhờ đó, hiệu quả của các dự án công trình cầu BTCT sẽ được nâng cao, đạt được các mục tiêu về Thời gian,Chi phí, Chất lượng và Hiệu quả vận hành khai thác của dự án.Tài liệu Chuyển đổi số và các tác động đến doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics tại Việt Nam(Giao thông vận tải, 2023) Nguyễn Phú Phương Trang; Hoàng Dương; Nguyễn Hữu Vĩnh SanLĩnh vực Logistics đã và đang vận động, phát triển liên tục cùng sự thay đổi để thích ứng trước các yêu cầu của nền kinh tế phát triển mang khuynh hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khái niệm chuyển đổi số được đề cập và thực hiện hầu hết tại các doanh nghiệp Việt Nam trên mọi lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực Logistics. Quá trình chuyển đổi số là quá trình thay đổi từ mô hình doanh nghiệp truyền thống sang doanh nghiệp số bằng cách áp dụng những tiên tiến về mặt công nghệ như dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)… nhằm thay đổi các phương diện và hoạt động từ đó ảnh hưởng lên công việc điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc và văn hóa doanh nghiệp. Bên cạnh đó quá trình chuyển đổi số cũng tạo ra các lợi thế cạnh tranh về nguồn lực, công nghệ, tài chính, cơ sở hạ tầng kèm những cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp. Phân tích bức tranh toàn cảnh về cơ hội và thách thức từ việc thực hiện quá trình chuyển đổi số, sẽ là cơ sở giúp các doanh nghiệp định hình rõ hơn về quá trình thực hiện chuyển đổi số. Bên cạnh đó, khuyến khích doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số với tinh thần cam kết lâu dài, xác định mục tiêu và kế hoạch hành động cụ thể nhắm đảm bảo tăng hiệu quả hoạt động, nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.Tài liệu Cơ hội và thách thức xuất khẩu mặt hàng nông sản sang thị trường Trung Đông góc nhìn từ hộ chiếu Logistics thế giới(Giao thông vận tải, 2023) Nguyễn Tuấn Hiệp; Đinh Quang Tú; Nguyễn Phú Phương TrangKhu vực Trung Đông được đánh giá là một trong các thị trường nhập khẩu các mặt hàng nông sản từ Việt Nam. Với dân số thị trường lớn, sức mua người tiêu dùng tại khu vực thị trường Trung Đông có xu hướng tăng trưởng qua các năm, đặc biệt trong mặt hàng nông sản. Với sự xuất hiện của Hộ chiếu logistics thế giới đã tạo ra bước ngoặt lớn giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng nông sản được tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc xuất khẩu mặt hàng này sang khu vực Trung Đông nói riêng và các khu vực khác trên thế giới nói chung. Rào cản thương mại ngăn chặn sự lưu thông hàng hóa giữa các quốc gia, thời gian vận chuyển, chi phí vận tải, thị trường tiêu thụ vẫn luôn là vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Dưới góc nhìn từ sự xuất hiện của hộ chiếu logistics thế giới sẽ là tiền đề tạo ra các tác động lớn đối với doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng nông sản và đang tìm kiếm kiếm thị trường tiêu thụ mới tại khu vực Trung Đông.Tài liệu Phân Tích Nguyên Nhân Gây Chậm Tiến Độ Thi Công Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Tại Thành Phố Hồ Chí Minh(Giao thông vận tải, 2023) Huỳnh Thị Yến Thảo; Huỳnh Thị Cẩm Vân; Vương Thị Thuỳ DươngBáo báo nghiên cứu về các nguyên nhân góp phần làm trễ tiến độ thi công dự án đầu tư xây dựng (ĐTXD) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), thông qua việc áp dụng cả phương pháp định tính và định lượng. Đầu tiên, các nguyên nhân gây chậm tiến độ thi công sẽ được xác định thông qua việc nghiên cứu các tài liệu đi trước và phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia trong lĩnh vực. Sau đó, cùng với các dữ liệu thu thập được, mức độ ảnh hưởng và vị trí của các nhân tố sẽ được xác định thông qua mô hình hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 26 yếu tố gây chậm trễ tiến độ thi công dự án ĐTXD tại TP.HCM. 26 yếu tố này được rút trích thành 6 nhóm nhân tố bao gồm (1) nhóm nhân tố liên quan đến chủ đầu tư; (2) nhóm nhân tố liên quan đến vật tư, thiết bị; (3) nhóm nhân tố liên quan đến nhà thầu thi công; (4) nhóm nhân tố liên quan đến nhà thầu tư vấn; (5) nhóm nhân tố liên quan đến nhân công và (6) nhóm nhân tố bên ngoài. Hơn thế nữa, kết quả từ phân tích hồi quy cho thấy trong các nhóm nhân tố trên, nhân tố liên quan đến nhân công và nhân tố liên quan đến chủ đầu tư được xem là nhóm nhân tố đóng góp lớn vào việc trễ tiến độ thi công của dự án ĐTXD tại TP.HCM.Tài liệu Mối quan hệ phi tuyến tính giữa quản trị dòng tiền và tỷ suất sinh lợi ở các doanh nghiệp vận tải Việt Nam(Giao thông vận tải, 2023) Đoàn Thị Hường; Phạm Bích HồngNghiên cứu này sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) để xem xét tác động của yếu tố dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (CFO) đến hiệu quả hoạt động (ROA) của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải tại Việt Nam. Dữ liệu được trích xuất từ các báo cáo tài chính trong giai đoạn 2013 - 2022 của 58 Công ty đang hoạt động kinh doanh và có niêm yết trên 3 sàn chứng khoán ở Việt Nam là HOSE, HNX, UPCoM. Các biến được sử dụng trong mô hình bao gồm: lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA), dòng tiền hoạt động (CFO), quy mô công ty (SIZE) và đòn bẩy (LEV). Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa dòng tiền hoạt động CFO và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản có dạng hình chữ U ngược (Inverted U shape) và tồn tại ngưỡng giới hạn trong mối quan hệ phi tuyến này. Khi dòng tiền hoạt động CFO nằm dưới ngưỡng giới hạn, sự gia tăng trong dòng tiền góp phần nâng cao tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản. Tuy nhiên, khi vượt qua ngưỡng giới hạn, sự gia tăng dòng tiền hoạt động quá mức cần thiết thể hiện hoạt động quản trị tiền mặt kém hiệu quả và có tác động tiêu cực lên lợi nhuận của doanh nghiệp.Tài liệu Ứng dụng AHP trong đánh giá lựa chọn đầu tư xây dựng dự án nông nghiệp(Giao thông vận tải, 2023) Tiếp Nguyễn; Hoài Nghĩa Nguyễn; Nguyễn Nhật Linh Võ; Quang Phúc LêĐầu tư vào nông nghiệp đã khởi sắc trong vài năm gần đây với sự xuất hiện của của những nhà đầu tư lớn có tiềm lực tài chính và công nghệ vào nông nghiệp công nghệ cao và xây dựng nhà máy chế biến nông sản quy mô lớn. Tuy nhiên việc đánh giá lựa chọn đầu tư theo các phương pháp truyền thống với các chỉ tiêu tài chính (NPV, IRR, Thv) chưa cung cấp đầy bức tranh đầu tư với đa mục tiêu của các chủ đầu tư đặt ra. Do đó, nghiên cứu này tập trung vào việc xây dựng đa tiêu chí và áp dụng phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) cho việc đánh giá các phương án đầu tư. AHP được xây dựng và đánh giá dựa trên ý kiến 10 chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư xây dựng các dự án nông nghiệp. Kết quả cho thấy hệ thống đa tiêu chí nhận được sự đồng thuận cao; và phương án đầu tư lựa chọn phản ánh kỳ vọng của nhà đầu tư cũng như giúp nhà đầu nhận ra rủi ro tiềm tàng của mỗi phương án. Nghiên cứu cũng cung cấp cách thức tiếp cận mới và giải pháp cho các dự án đầu tư phức tạp trong tương lai.Tài liệu Nghiên cứu những biến động của thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam: Rủi ro và thách thức cho các doanh nghiệp bất động sản(Giao thông vận tải, 2023) Hà Thị Trúc LanThị trường trái phiếu doanh nghiệp đang phát triển mạnh mẽ và trở thành một nguồn vốn hấp dẫn cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, những biến động của thị trường này trong thời gian qua đã tạo ra những rủi ro và thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp bất động sản. Để giảm thiểu rủi ro, các doanh nghiệp bất động sản cần có sự đánh giá kỹ lưỡng về thị trường trái phiếu doanh nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng đến nó như tình hình kinh tế, chính sách của chính phủ, tâm lý nhà đầu tư, v.v. Nghiên cứu đặt ra vấn đề về sự ảnh hưởng của những biến động trong thị trường trái phiếu doanh nghiệp tới các doanh nghiệp bất động sản tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cho các doanh nghiệp bất động sản những gợi ý về cách tiếp cận và quản lý rủi ro trong việc đầu tư trái phiếu doanh nghiệp và từ đó giúp tăng cường sức cạnh tranh và phát triển bền vững của ngành bất động sản Việt Nam.Tài liệu Incoterms – Mục Đích, Phạm Vi Áp Dụng và Các Lưu Ý Khi Áp Dụng Trong Thương Mại Quốc Tế(Giao thông vận tải, 2023) Nguyễn Thị Hồng ThuNăm 1919, Phòng thương mại quốc tế (ICC -International Chamber of Commerce) được thành lập với nhiệm vụ quan trọng là nghiên cứu và phát triển bộ quy tắc các điều kiện thương mại quốc tế được gọi tắt là Incoterms (International Commercial Terms). Phiên bản đầu tiên được ban hành là Incoterms 1936 và sau 9 lần sửa đổi, phiên bản mới nhất hiện nay là Incoterms 2020. Bài báo phân tích quá trình hình thành, thay đổi và phát triển của Incoterms, so sánh điểm khác biệt giữa các phiên bản của bộ quy tắc này, đồng thời phân tích những điểm cần lưu ý khi áp dụng Incoterms trong thực tiễn thương mại quốc tế.Tài liệu Ứng dụng CEH - M&R online trong quản lý dịch vụ M&R container(Giao thông vận tải, 2023) Đinh Quang Tú; Kiều Anh Pháp; Đặng Thế HiểnM&R (Maintenance and Repair) là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực cung ứng các dịch vụ cần thiết cho các loại container trên thế giới. Dịch vụ M&R bao gồm các dịch vụ chính sau: giám định container (survey, inspection), phân loại (grading), cleaning (vệ sinh), sửa chữa (repairing). Đối với container lạnh, còn có thêm dịch vụ bảo hành các thiết bị mặt máy (warranty).Tài liệu Mối Quan Hệ Giữa Chuyển Đổi Số Và Năng Suất Lao Động Của Nhân Viên: Nghiên Cứu Doanh Nghiệp Vật Liệu Xây Dựng Tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam(Giao thông vận tải, 2023) Đặng Thế Hiển; Kiều Anh Pháp; Phạm Văn HưngNghiên cứu được thực hiện để đánh giá mối liên hệ của một số yếu tố thành phần thuộc chuyển đổi số và năng suất lao động của nhân viên tại doanh nghiệp vật liệu xây dựng có trụ sở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), Việt Nam. Việc thu thập dữ liệu được thực hiện bằng cách khảo sát với đối tượng trả lời là nhân viên đang làm việc tại những doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn TP.HCM. Dữ liệu sau thu thập (182 phiếu khảo sát) đã được mô tả thống kê, kết quả về kiểm định các thang đo của các khái niệm nghiên cứu thông qua đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu. Kết quả cho thấy có 05 thành phần tác động có ý nghĩa thống kê đến năng suất lao động của nhân viên, bao gồm (được sắp xếp theo thứ tự có tác động giảm dần): Năng lực của nhân viên dựa trên chuyển đổi số; Sự ủng hộ của nhân viên dựa trên chuyển đổi số; Mô hình kinh doanh dựa trên chuyển đổi số; Trải nghiệm dịch vụ khách hàng dựa trên chuyển đổi số; Quy trình xử lý công việc dựa trên chuyển đổi số.Tài liệu Quy định của pháp luật về dịch vụ logistics và một số đề xuất điều chỉnh nhằm thích ứng bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0(Giao thông vận tải, 2023) Kiều Anh Pháp; Đặng Thế Hiển; Đinh Quang TúLogistics là một ngành dịch vụ quan trọng trong cơ cấu tổng thể nền kinh tế, đóng góp vai trò hỗ trợ, kết nối và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũng như của từng địa phương, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Dịch vụ logistics đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây, các quy chế pháp lý cho hoạt động logistics được hình thành từ Luật thương mại 2005 và đã được bổ sung qua một số văn bản hướng dẫn thi hành, tuy nhiên sự phát triển của dịch vụ kinh doanh này đặt ra yêu cầu cần hoàn thiện chính sách, pháp luật về dịch vụ logistics, trong đó việc sửa đổi, bổ sung các nội dung về dịch vụ logistics được xem là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025. Bài viết phân tích các quy định pháp luật hiện hành về dịch vụ logistics, đồng thời đề xuất một số điều chỉnh pháp luật trong hoạt động logistics nhằm thích ứng bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.Tài liệu Thực trạng chuyển đổi từ B/L truyền thống sang e-B/L trong ngành vận tải biển và khuyến nghị cho việc áp dụng tại Việt Nam(Giao thông vận tải, 2023) Bùi Văn Hùng; Nguyễn Thành LuânBài báo này giới thiệu tình hình chuyển đổi từ Vận đơn đường biển truyền thống (B/L) sang Vận đơn đường biển điện tử (E-B/L) trong ngành vận tải biển hiện nay. Bài viết cũng bàn về khung pháp lý của các giao dịch e-B/L trên toàn cầu, bao gồm các quy tắc Hague, Hague-Visby, Hamburg, Rotterdam, CMI, UNCITRAL, Đạo luật vận chuyển hàng hải 1992, Tập đoàn bảo hiểm và bồi thường thiệt hại Quốc tế (IG), cũng như các khung pháp lý liên quan tại Việt Nam. Bài báo cũng trình bày những lợi ích, giới hạn và thách thức của việc sử dụng e-B/L. Cuối cùng, bài viết đưa ra những khuyến nghị để thúc đẩy việc áp dụng e-B/L trong ngành logistics tại Việt Nam.Tài liệu Nâng cao năng lực hệ thống đường bộ phục vụ vận tải: Nghiên cứu trường hợp tuyến đường liên cảng Cát Lái – Phú Hữu(Giao thông vận tải, 2023) Bùi Quốc An; Hoàng Dương; Nguyễn Hữu Vĩnh SanViệc đầu tư hệ thống giao thông kết nối cảng biển đang là một vấn đề cấp bách trong việc phát triển kinh tế, cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông, giảm thời gian và chi phí vận chuyển hàng hóa. Với hiện trạng khu vực cảng Cát Lái - Phú Hữu, cần xây dựng tuyến đường liên cảng, kết nối với đường cao tốc TPHCM - Long Thành - Dầu Giây & Vành Đai 3, tạo thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu thông qua cụm cảng Cát Lái - Phú Hữu. Nghiên cứu đã đánh giá hệ thống giao thông đường bộ khu vực, đánh giá lưu lượng hàng hóa thông qua cụm cảng nhằm dự báo nhu cầu vận tải tương lai và đề xuất giải pháp thực hiện tuyến đường bộ kết nối cảng Cát Lái - Phú Hữu.Tài liệu Ứng dụng Lean Six Sigma để cải tiến chất lượng tư vấn giám sát công trình xây dựng(Giao thông vận tải, 2023) Tiếp Nguyễn; Thanh Tâm Trần; Hoàng An LêTư vấn giám sát xây dựng là một công việc thịnh hành và phổ biến ở các doanh nghiệp hiện nay. Các chuyên gia tư vấn giám sát xây dựng thường chịu trách nhiệm hỗ trợ chủ đầu tư theo dõi tiến độ, chất lượng, và đánh giá tác động môi trường xung quanh nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Tuy nhiên thực tế hiện nay là các công cụ quản lý truyền thống không đáp ứng được nhu cầu thay đổi của các dự án xây dựng; và mang tính chất bị động trong việc khắc phục các sự cố cũng như đảm bảo chất lượng. Do đó nhằm đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của các mô hình quản lý, Lean Six Sigma được đề xuất áp dụng. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc phỏng vấn 05 chuyên gia và khảo sát đại trà với 196 đối tượng nhằm xác định các nhóm nhân tố cốt lõi sử dụng cho việc cải tiến với Lean Six Sigma. Thông qua Lean Six Sigma, tác giả đã đề xuất những cách thức tiếp cận mới nhằm nâng cao chất lượng tư vấn giám sát công trình xây dựng tại Việt Nam.Tài liệu So sánh mô hình Arima và San bằng hàm số mũ Holt về dự báo sản lượng vận chuyển theo một số ngành vận tải(Giao thông vận tải, 2023) Lê Hà MinhCông tác dự báo trong cả cấp độ vĩ mô và vi mô đều rất quan trọng. Đặc biệt với đối tượng dự báo là các chỉ tiêu vận tải, việc lựa chọn các phương pháp cũng cần có sự cẩn trọng vì chuỗi dữ liệu này có thể chứa thành phần xu thế và mùa vụ. Dự báo là bước đầu để các cơ quan ban ngành, các doanh nghiệp tiến hành lập kế hoạch cho tới bước thực hiên, kiểm tra kế hoạch. Bài báo so sánh hai phương pháp dự báo phổ biến trong vận tải là ARIMA và san bằng hàm số mũ Holt để từ đó nhận xét về độ tin cậy, mức độ ứng dụng của các phương pháp này khi dự báo chỉ tiêu sản lượng vận tải nói riêng và các chỉ tiêu khác trong ngành vận tải nói chung.Tài liệu Ứng dụng chuyển đổi số trong một số lĩnh vực khai thác cảng biển ở Việt Nam(Giao thông vận tải, 2023) Đặng Thị Bích HoàiCảng biển là bộ phận quan trọng của kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, là cửa ngõ của thông thương quốc tế. Trong xu thế chuyển đổi số toàn cầu diễn ra như vũ bão hiện nay, đồng thời dưới tác động của dịch covid 19 làm đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu, việc ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi số trong các hoạt động của cảng biển và logistics ở Việt Nam được coi là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. Bài viết này sẽ tổng hợp tình hình chuyển đổi số ở các cảng biển Việt Nam và giới thiệu công nghệ mới nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của các cảng biển Việt nam trong thời kỳ mới.Tài liệu Quản lý trợ giá vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt: Kinh nghiệm từ các đô thị lớn và bài học cho TP Hải Phòng(Giao thông vận tải, 2023) Nguyễn Quang Thành; Nguyễn Hữu HàHải Phòng là một trong những đô thị lớn ở Việt Nam. Trong bối cảnh ô nhiễm không khí, ùn tắc và tai nạn giao thông gia tăng, vận tải hành khách công cộng (VTHKCC) mà đặc biệt là xe buýt được kỳ vọng là giải pháp chính để giải quyết hậu quả giao thông. Tuy nhiên, xe buýt chỉ đáp ứng chưa đầy 1% nhu cầu đi lại của thành phố và chất lượng dịch vụ chưa được quan tâm đúng mức trong quá trình vận hành. Nguyên nhân chủ yếu do hạn chế trong quản lý, điều hành xe buýt và việc sử dụng nguồn ngân sách trợ cấp cho hoạt động xe buýt chưa hiệu quả. Trợ cấp từ ngân sách nhà nước tuy tăng hàng năm nhưng hiệu quả quản lý và thực hiện chưa cao. Hơn nữa, giá vé tương đối cao để hấp dẫn người sử dụng và quá thấp để trang trải chi phí hoạt động. Vì vậy, dịch vụ xe buýt ngày càng không thu hút người sửdụng và hầu hết người dân phải tự túc phương tiện đi lại. Mục đích chính của bài viết này là nghiên cứu kinh nghiệm trợ giá tại các đô thị lớn, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm quản lý hiệu quả trợ giá cho dịch vụ xe buýt.Tài liệu Thư tín dụng trả chậm có thể thanh toán ngay (UPAS L/C) – Giải pháp tài trợ thương mại linh hoạt cho các doanh nghiệp nhập khẩu(Giao thông vận tải, 2023) Vũ Văn TrungTrong hoạt động tài trợ thương mại cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có rất nhiều sản phẩm khác nhau, trong đó Thư tín dụng (viết tắt là L/C - Letter of Credit) được sử dụng phổ biến nhất. Có rất nhiều loại L/C, mỗi loại có đặc điểm riêng và đáp ứng cho một mục đích nhất định của Nhà xuất khẩu hoặc Nhà nhập khẩu, rất ít loại L/C nào đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho cả hai bên. Hiện nay, thư tín dụng trả chậm có thể thanh toán ngay (viết tắt là UPAS L/C Usance Payable At Sight Letter of Credit) đang được hầu hết các ngân hàng thương mại tại Việt Nam triển khai, loại L/C này dung hòa lợi ích của Nhà xuất khẩu và Nhà nhập khẩu. Bài báo này tập trung vào phân tích một số vấn đề cơ bản của UPAS L/C trong thanh toán quốc tế,cách thức thanh toán, lợi ích khi áp dụng đối với các bên liên quan, tình hình thực tế hiện nay ở các ngân hàng thương mại Việt Nam và một số kiến nghị nhằm mục đích giúp các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả công cụ này.Tài liệu Information systems in the context of digital transformation of a transport enterprise: non-financial risks of implementation(Giao thông vận tải, 2023) Kargina Larisa; Ionova TatianaThis research is devoted to non-financial risks of implementing information systems provided for by the Digital Transformation. The relevance of the study is due to the need for high-quality training of employees for innovations, as well as little attention to this problem on the part of change managers. The research offers recommendations on how to work with the introduction of information systems into the structure of the enterprise.Tài liệu Vận dụng mô hình Dupont để phân tích khả năng sinh lời ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải biển niêm yết trên thị trường chứng khoán(Giao thông vận tải, 2023) Trần Thị Diệu HuyềnBài báo giới thiệu phương pháp phân tích khả năng sinh lời (bao gồm khả năng sinh lời trên sản-ROA và khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu-ROE) của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải biển niêm yết trên thị trường chứng khoán giai đoạn 2019-2022 bằng cách sử mô hình Dupont. Mô hình Dupont xây dựng ROA được cấu thành từ tích của tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) và số vòng quay tổng tài sản (TAT); xây dựng ROE được cấu thành từ tích của ROS, TAT và đòn bẩy tài chính. Mô hình đã tách các chỉ tiêu phân tích thành các chỉ tiêu thành phần nên việc vận dụng mô hình vào phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp sẽ giúp các nhà quản trị, nhà đầu tư thấy được chỉ tiêu phân tích biến động là do sự ảnh hưởng của nhân tố nào. Trên cơ sở đó nhà quản lý có thể đưa ra các biện pháp cụ thể phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp nhằm cải thiện các chỉ số sinh lời trong thời gian tới.