TC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Journal of Transportation Science and Technology under Ho Chi Minh City University of Transport was estalished in 2011 and launched online version in 2021. Journal of Transportation Science and Technology is a scientific journal in which domestic and international scientists and experts publish the latest research results. The Journal always commits to reviewing the articles in accordance with the international standards of a scientific journal. The Journal is annually published with 6 issues in English and Vietnamese in January, March, May, July, September, November under ISSN 1859-4263, e-ISSN
Duyệt
Duyệt TC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI theo Năm xuất bản
Đang hiển thị 1 - 10 của tổng số 145 kết quả
Số kết quả/trang
Tùy chọn sắp xếp
Tài liệu Ứng dụng giải pháp khoan trộn vữa áp lực cao để ngăn dòng thấm dưới chân tường vây khi thi công hố đào trong đất cát(2021-05) Nguyễn Anh Tuấn; Lê Trọng NghĩaGiải pháp thi công xử lý nước ngầm trong quá trình thi công hố đào sâu thuộc khu vực nền đất có tầng cát dày và mực nước ngầm cao để không làm ảnh hưởng đến công trình xung quanh luôn là vấn đề khó khăn. Và trong nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích và đánh giá giải pháp áp dụng công nghệ khoan trộn vữa phun áp lực cao (Jet-grouting mixing) để xử lý toàn bộ nền đất bên dưới đáy hố đào làm giảm hệ số thấm của nền đất nhằm ngăn chặn dòng thấm chảy vào trong hố đào. Kết quả phân tích ngược chuyển vị ngang của tường vây với mô hình đất Hardening-Soil (HS) cho kết quả phù hợp kết quả quan trắc ứng với mô đun biến dạng của nền đất từ 2300NSPT đến 2600NSPT. Quá trình phân tích sự ảnh hưởng của lớp đất Jet-grouting bên dưới đáy hố đào (Jet-grouting slab, viết tắt là JGS) được tiến hành. Lớp JGS sẽ được phân tích theo ba biến cần khảo sát: Hệ số thấm k, chiều dày T, vị trí Z của lớp JGS so với mặt đáy hố đào. Kết quả phân tích cho thấy bộ ba thông số khảo sát k, T, Z có sự ảnh hưởng rất lớn đến tính ổn định của lớp JGS bên dưới đáy hố đào, hệ số an toàn nhỏ nhất chống áp lực nước đẩy trồi [FSuplift] lên lớp JGS không phải là hằng số mà thay đổi phụ thuộc vào hệ số thấm k của lớp JGS, với giá trị k, T, Z thích hợp thì giải pháp tạo ra lớp JGS bên dưới đáy hố đào để ngăn chặn dòng thấm chảy vào trong hố đào là hoàn toàn khả thi và có thể làm giảm lưu lượng nước ngầm chảy thấm vào trong hố đào xuống khoảng 100 lần mà lớp JGS vẫn ổn định.Tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thi công các dự án giao thông đô thị trên địa bàn thành phố Tây Ninh(2021-05) Trần Quang Phú; Lê Hoàng An; Phạm Thế HiểnHạ tầng giao thông đóng một vai trò quan trọng và cần thiết cho sự phát triển, xã hội và duy trì sự tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh các kết quả đạt được, tình trạng chậm tiến độ đối với các dự án giao thông đô thị trên địa bàn thành phố Tây Ninh vẫn còn diễn ra phổ biến. Các nguyên nhân chậm tiến độ chủ yếu do: Công tác giải phóng mặt bằng; năng lực của chủ đầu tư, ban quản lý dự án và các nhà thầu; do bố trí vốn không kịp thời… Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thi công dự án giao thông đô thị trên địa bàn thành phố Tây Ninh (TP.Tây Ninh). Bằng việc khảo sát 300 mẫu với đối tượng là các thành viên trong ban quản lý dự án, các nhà thầu, các trưởng tư vấn giám sát, các chỉ huy trưởng các công trình đã tham gia thi công các dự án giao thông đô thị trên địa bàn TP.Tây Ninh. Sử dụng phương pháp đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy bội với sự trợ giúp của phần mềm SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng theo thứ tự quan trọng giảm dần: Năng lực các bên tham gia; năng lực chủ đầu tư; thẩm quyền chủ đầu tư; môi trường bên ngoài; thông tin và chính sách; nguồn vốn dự án.Tài liệu Study on risk management in preparation stage for expressway construction projects in Vietnam(2021-05) Nguyen Minh Duc; Nguyen Ba HoangThe expressway projects in Vietnam are being in thriving because these projects play an important role in the national economy. However, in the project preparation phase, many risk factors have emerged. These risk factors directly and seriously affect the performance of the entire project. Many expressway projects have been delayed and costly exceeded over the recent years. This article focuses on the current situation of the risks of expressway projects in Vietnam, thereby analyzing and studying the risk factors affecting the project, considering the level of impact of these risk factors on expressway projects. This analysis will clarify the main risk elements for expressway projects when the implementation of these projects involves complex policy issues, socioeconomic status, technical issues, and the conflict between the parties involved in the project.Tài liệu Nghiên cứu tác động và các giải pháp phòng ngừa sự cố môi trường do hoạt động xếp dỡ, lưu giữ hàng nguy hiểm tại cảng, bến thủy nội địa(2021-08) Nguyễn Cao HiếnTrong những năm gần đây, Việt Nam phải đối mặt với nguy cơ xảy ra các sự cố trong giao thông đường thủy, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường; trong các sự cố do hoạt động vận tải thủy thì sự cố môi trường bởi hoạt động xếp dỡ, bảo quản hàng hóa nguy hiểm tại các cảng đường thủy nội địa xảy ra nhiều nhất. Mặc dù Việt Nam đã có một số quy định pháp lý, quy định về quản lý, kiểm soát, ngăn ngừa, ứng phó sự cố xảy ra trong hoạt động đường thủy. Tuy nhiên, tại các cảng, bến thủy nội địa, việc tiếp nhận, trung chuyển hàng hóa nguy hiểm chưa có quy định chi tiết về quy trình phòng ngừa, ứng phó sự cố phát sinh từ việc xếp dỡ, lưu kho loại hàng này. Công trình nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng công tác xếp dỡ, lưu giữ hàng nguy hiểm tại cảng, bến thủy nội địa; tìm hiểu và đánh giá một số rủi ro nảy sinh. Trên cơ sở đó, đề xuất, gợi mở một số giải pháp nhằm phòng ngừa, ứng phó hoạt động này trong thời gian tới.Tài liệu Đánh giá tác động môi trường và xã hội cho dự án tuyến xe buýt nhanh BRT1 Thành phố Hồ Chí Minh(2021-08) Phạm Thị Anh; Nguyễn Ngọc Tiến; Nguyễn Thị Bảo Ngọc; Nguyễn Thị Mỹ HiềnXe buýt nhanh được xem là phương thức vận chuyển công cộng theo hướng bền vững ở các đô thị. Tuyến xe buýt nhanh số 1 (BRT1) trong dự án Phát triển giao thông xanh Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) sẽ được triển khai trên đại lộ Võ Văn Kiệt – Mai Chí Thọ (VVK-MCT) với chiều dài 26 km. Nghiên cứu này thực hiện việc đánh giá tác động môi trường và xã hội cho dự án theo Nghị định 40/2019 của Chính phủ Việt Nam và chính sách an toàn của Ngân hàng Thế giới. Nghiên cứu đã thực hiện việc đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của khu vực, đánh giá tác động môi trường và xã hội cũng như đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động do dự án mang lại trong quá trình chuẩn bị, thi công và vận hành của dự án. Dự án khi đi vào hoạt động sẽ đem lại các hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường.Tài liệu Xác định đặc tính vật liệu PFRP bằng phương pháp uốn ba điểm(2021-08) Nguyễn Tiến ThủyĐược sản xuất bằng phương pháp “đúc kéo”, vật liệu polyme gia cường sợi Pultruded Fiber Reinforced Polymer (PFRP) có tiết diện tương tự kết cấu thép, với tính chất và ứng xử vượt trội như trọng lượng nhẹ, cường độ cao, khả năng kháng mỏi, chống ăn mòn tốt, do đó ngày càng được sử dụng trong nhiều công trình xây dựng qua những thập kỷ gần đây. Để nghiên cứu ứng xử của vật liệu PFRP dưới các điều kiện tải trọng khác nhau, phục vụ cho việc hoàn thiện tiêu chuẩn thiết kế, các hằng số đàn hồi là dữ liệu cơ bản và rất quan trọng. Nghiên cứu này trình bày phương pháp xác định modun uốn và modun cắt bằng phương pháp uốn ba điểm dựa theo BS EN 13706-2. Kết quả cho thấy phương pháp này đạt kết quả ổn định và thuộc vùng các giá trị phổ biến khi so sánh với các kết quả thí nghiệm khác. Tác giả đề xuất sử dụng phương pháp này song song với các thí nghiệm vật liệu khác nhằm xác định giá trị modun đàn hồi có độ tin cậy cao của vật liệu PFRP.Tài liệu Nghiên cứu mô hình dựa trên tác tử cho phân tích rủi ro giao thông hàng hải tàu biển(2021-08) Phạm Tuấn Anh; Đặng Xuân KiênViệc đánh giá xác suất xảy ra va chạm hàng hải có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc phân tích rủi ro vận tải bằng đường biển cũng như cải thiện đảm bảo an toàn hàng hải. Thực tế, xác suất sự cố va chạm hàng hải tàu biển được đo lường bằng quan sát truyền thống hoặc bằng các thí nghiệm hiện trường là gần như không thể. Hành vi điều hướng của từng con tàu được mô tả như một tác tử và các va chạm giữa chúng được phát hiện bởi một thuật toán thông minh. Trong bài báo này đề xuất một mô hình dựa trên các tác tử sử dụng hệ thống thông tin địa lý để đánh giá xác suất xảy ra va chạm hàng hải tàu biển. Mô hình được đề xuất có tiềm năng cung cấp hỗ trợ quyết định cho việc hướng dẫn quy hoạch giao thông hàng hải tàu biển trong tương lai.Tài liệu Áp dụng các phương pháp san bằng hàm số mũ trong công tác dự báo tại doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam(2021-08) Lê Hà MinhCông tác dự báo trong các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp ngành vận tải biển nói riêng đóng vai trò rất quan trọng khi ra quyết định về quản lý và lập kế hoạch, đưa ra chiến lược cho doanh nghiệp. Dự báo thực hiện các chức năng chính là tham mưu và khuyến nghị, điều chỉnh. Phân tích và dự báo được tiến hành trong tất cả các bước của quản lý doanh nghiệp. Nhóm phương pháp san bằng hàm số mũ xác định giá trị dự báo trên cơ sở tổ hợp các quan sát trong quá khứ là công cụ phù hợp để dự báo với chuỗi số liệu theo thời gian giúp các nhà đầu tư có được quyết định phù hợp với bối cảnh thị trường chứng khoán hiện nay khá sôi động. Bài báo giới thiệu một số phương pháp thuộc nhóm phương pháp dự báo bởi san bằng hàm số mũ: Cụ thể là phương pháp san bằng hàm số mũ giản đơn, san bằng hàm số mũ Holt, san bằng hàm số mũ Winters và vận dụng phương pháp này để dự báo trong doanh nghiệp vận tải biển tại Việt Nam.Tài liệu Áp dụng phương pháp dự đoán vị trí trong việc xác định vùng nguy hiểm xung quanh tàu(2021-08) Đinh Gia HuyVùng nguy hiểm xung quanh tàu (ship domain - SD) là một hướng nghiên cứu không mới, tuy nhiên khả năng ứng dụng của những nghiên cứu này là rất cao. Từ những năm 1970, các nghiên cứu đầu tiên về SD đã bắt đầu được công bố và nhận được rất nhiều sự quan tâm tích cực về ý tưởng. Đến nay, hướng nghiên cứu này đã có những bước tiến vượt bậc, các mô hình SD đã được công bố rất phong phú cả về hình dạng, kích thước và phương pháp áp dụng. Bài báo giới thiệu một phương pháp tiếp cận mới nâng cao hiệu quả cho SD đã được công bố của tác giả ở nghiên cứu trước đây, đó là áp dụng dự đoán vị trí tàu với các giá trị đầu vào COG (hướng chạy tàu), SOG (tốc độ chạy tàu) để thêm yếu tố xác định hình dạng mới chi tiết hơn, nâng cao tính an toàn của SD.Tài liệu Tiếp cận mô hình System Dynamics trong đánh giá rủi ro trong dự án đầu tư xây dựng tại Việt Nam(2021-08) Huỳnh Thị Yến Thảo; Trần Quang PhúHiện nay, có nhiều nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam đã được thực hiện nhằm đánh giá rủi ro (RR) dự án đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế trong các nghiên cứu này đã được tìm ra, trong đó việc sử dụng các công cụ đánh giá rủi ro được xem là chưa phù hợp với mức độ phức tạp của dự án khi chúng không có khả năng mô phỏng tính chất phụ thuộc lẫn nhau, các quá trình phản hồi liên tục, có mối quan hệ phi tuyến giữa các rủi ro. Do vậy, đánh giá RR theo phương pháp định tính và định lượng hiện đại cùng với sự đổi mới về phương pháp luận nhằm mô phỏng được sự tác động qua lại giữa các rủi ro trong thực tế là điều vô cùng cần thiết. Bài báo đề xuất sử dụng công cụ System dynamics nhằm mô phỏng sự tương tác phức tạp giữa các RR của dự án đầu tư xây dựng tại Việt Nam cũng như đo lường được sự ảnh hưởng của rủi ro đến các mục tiêu dự án như chi phí, thời gian và chất lượng.